THÀNH PHẦN của Verapime 2g
Nhóm thuốc: Thuốc kháng sinh.
Dạng bào chế: Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm.
Thành phần: Thuốc có chứa các thành phần sau
- Cefepime (Cefepime hydrochloride monohydrate): 2g
- Tá dược khác vừa đủ 1 lọ bột.
- Kèm 1 lọ dung môi pha tiêm: 10ml.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH của Verapime 2g
Cơ chế tác dụng
Cefepime là kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng, tiêu diệt được cả các vi khuẩn đã kháng cephalosporin thế hệ 3 và aminoglycosid.
Cefepime tương đối bền với enzym beta – lactamase (tức ít bị thủy phân) do nó làm thay đổi cấu trúc nhiễm sắc thể và nhanh chóng thấm qua vách tế bào của vi khuẩn Gram âm, do đó nó có khả năng diệt nhiều loài vi khuẩn sinh enzym beta -lactamase.
Một số loài vi khuẩn nhạy cảm với Cefepime: Enterobacteriaceae, Streptococcus pneumoniae, Pseudomonas…
Trong quá trình điều trị, có thể phát triển các vi khuẩn kháng thuốc như Citrobacter, Pseudomonas (đặc biệt là P.aeruginosa), Morganella và Serratia.
Chỉ định:
Thuốc được dùng để điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn sau:
- Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng: viêm bể thận.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phế quản mạn tính, viêm phổi bệnh viện, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng: viêm phúc mạc, nhiễm trùng đường mật.
- Viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
- Nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Sử dụng cùng với các kháng sinh khác trên các bệnh nhân bị sốt do giảm bạch cầu.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG của Verapime 2g
Cách dùng:
Hòa dung môi pha tiêm vào lọ bột. Lắc đều để tạo dung dịch đồng nhất.
Thuốc dùng đường tiêm, có thể tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Liều lượng:
Thuốc có thể được truyền tĩnh mạch trong 30 phút với liều 1g hoặc 2g. Thuốc cũng được dùng bằng cách tiêm bắp sâu với liều 1 g.
Dự phòng tiền phẫu thuật ở người lớn: liều đề nghị để phòng ngừa nhiễm khuẩn ở các bệnh nhân phải mổ ruột già hoặc trực tràng như sau: tiêm truyền tĩnh mạch liều duy nhất 2 g (truyền 30 phút) trước khi mổ 60 phút. Tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 500mg Metronidazole ngay sau khi kết thúc truyền thuốc Verapime. Do sự tương kỵ giữa Cefepime và metronidazol, không nên trộn lẫn hai chất này trong cùng một ống tiêm hoặc dịch truyền. Sau khi dùng Cefepime nên rửa bộ truyền dịch bằng chất lỏng tương thích trước khi truyền metronidazol. Nếu ca mổ kéo dài hơn 12 giờ sau khi dùng liều dự phòng Verapime đầu tiên, phải dùng liều thứ 2 của Verapime, sau đó truyền metronidazol, 12 giờ sau liều dự phòng thứ nhất.
Với chức năng thận bình thường.
Người lớn và trẻ em trên 40kg:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu nhẹ và trung bình: Mỗi 12 giờ tiêm một liều 0,5-1g, có thể tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình (Không nhiễm trùng đường tiết niệu): Tiêm liều 1 g mỗi 12 giờ, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Nhiễm khuẩn nặng: tiêm tĩnh mạch liều 2g sau mỗi 12 giờ
- Nhiễm khuẩn rất nghiêm trọng, đe dọa tính mạng: tiêm tĩnh mạch liều 2g mỗi 8 giờ.
Thông thường, thời gian điều trị có thể kéo dài từ 7-10 ngày, trường hợp nặng có thể kéo dài hơn.
Điều trị theo kinh nghiệm tình trạng sốt do giảm bạch cầu, thời gian điều trị thường kéo dài từ 7 ngày trở lên cho đến khi cải thiện được bạch cầu trung tính.
Trẻ em trên 2 tháng tuổi và cân nặng dưới 40kg
- Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, sốt do giảm bạch cầu: cứ mỗi 8 giờ tiêm với liều 50mg/kg, điều trị trong 7-10 ngày.
- Viêm phổi, nhiễm khuẩn da – mô mềm, nhiễm trùng đường tiết niệu: tiêm 50mg/kg mỗi 12 giờ trong khoảng 10 ngày, trong trường hợp nhiễm trùng nặng các liều cách nhau 8 giờ.
Trẻ em dưới 2 tháng tuổi: tiêm 30mg/kg mỗi 12 giờ, có thể xem xét khoảng cách giữa các liều là 8 giờ, sử dụng đường tiêm tĩnh mạch.
Bệnh nhân suy thận: Chú ý hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận dựa trên độ thanh thải creatinin huyết tương.
Review Verapime 2g
Chưa có đánh giá nào.