THÀNH PHẦN của Verapime 1g
Nhóm thuốc: Thuốc kháng sinh.
Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm kèm dung môi pha tiêm.
Thành phần: Thuốc có chứa các thành phần sau
Cefepime: 1g (được bào chế dưới dạng Cefepime hydrochloride monohydrate)
Tá dược khác: vừa đủ 1 lọ.
Kèm 1 lọ dung môi pha tiêm.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH của Verapime 1g
Dược động học:
Hấp thu: Sau khi tiêm, thuốc được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn.
Phân bố: Tỉ lệ thuốc gắn với protein huyết tương: 19%.
Chuyển hóa: Cefepime ít bị chuyển hóa, một phần được chuyển hóa thành N-methylpyrrolidin, N-oxyd.
Thải trừ: Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận thông qua lọc cầu thận. Khoảng 85% thuốc được thải trừ qua thận ở dạng không biến đổi, < 1% dưới dạng N-methylpyrrolidinium, 6,8% dưới dạng N-oxide và 2,5% dưới dạng epimer cefepime.
Thời gian bán thải của thuốc kéo dài 2 giờ và không phụ thuộc vào liều trong khoảng từ 250mg-2g.
Dược lực học:
Cefepime là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 4. Đây là một kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng, tác động diệt khuẩn mạnh mẽ trên cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), bao gồm cả các chủng đã kháng aminosid hoặc các kháng sinh cephalosporin thế hệ ba.
Nó không bị thủy phân bởi enzym beta – lactamase.
Một số loài vi khuẩn nhạy cảm với Cefepime: Enterobacteriaceae, Streptococcus pneumoniae, Pseudomonas…
Chỉ định:
Thuốc được dùng để pha tiêm trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cefepime:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi bệnh viện, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, viêm phế quản mạn tính.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng: viêm bể thận.
- Viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
- Nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng: viêm phúc mạc, nhiễm trùng đường mật.
- Kết hợp với các kháng sinh khác trên các bệnh nhân bị sốt do giảm bạch cầu.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG của Verapime 1g
Cách dùng:
- Bột pha tiêm, pha thuốc với dung môi đi kèm và sử dụng đường tiêm tĩnh bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Chỉ pha ngay trước khi tiêm để hạn chế tình trạng nhiễm khuẩn.
- Cách pha: hòa nước cất pha tiêm được đựng trong lọ đi kèm vào lọ thuốc, lắc đều cho thuốc tan hoàn toàn để tạo dung dịch đồng nhất.
Liều lượng: Liều dùng được đưa ra dựa theo độ tuổi, cân nặng, tình trạng nhiễm khuẩn, và chức năng thận của bệnh nhân, cụ thể như sau:
Người lớn và trẻ em trên 40kg (có chức năng thận bình thường):
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu nhẹ và trung bình: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, 0,5-1g mỗi 12 giờ.
- Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình (Không nhiễm trùng đường niệu): Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch liều 1 g mỗi 12 giờ.
- Nhiễm khuẩn nặng: cứ mỗi 12 giờ tiêm 1 liều 2g, dùng theo đường tiêm tĩnh mạch.
- Nhiễm khuẩn rất nghiêm trọng, đe dọa tính mạng: tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ 1 lần, mỗi lần tiêm 2 g.
Thời gian điều trị thông thường từ 7-10 ngày, nặng hơn có thể được chỉ định điều trị kéo dài thời gian hơn.
Điều trị theo kinh nghiệm tình trạng sốt do giảm bạch cầu, thời gian điều trị không ít hơn 7 ngày.
Trẻ em trên 2 tháng tuổi và cân nặng dưới 40kg (có chức năng thận bình thường):
- Viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da – mô mềm: Liều dựa trên cân nặng, mỗi 12 giờ tiêm liều 50mg/kg/lần, kéo dài trong khoảng 10 ngày, trong trường hợp nhiễm trùng nặng khoảng cách giữa các liều là 8 giờ.
- Nhiễm khuẩn huyết, Viêm màng não, sốt do giảm bạch cầu: liều 50mg/kg mỗi 8 giờ trong 7-10 ngày.
Trẻ em dưới 2 tháng tuổi (chức năng thận bình thường): dữ liệu về các đối tượng này còn hạn chế, có thể tham khảo liều được dựa theo mô hình dược động học học ở trẻ em trên 2 tháng tuổi mỗi lần tiêm 30mg/kg cân nặng mỗi 12 giờ hoặc mỗi có thể xem xét mỗi 8 giờ, sử dụng đường tiêm tĩnh mạch.
Bệnh nhân suy thận: Chú ý hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận dựa trên độ thanh thải creatinin huyết tương.
Review Verapime 1g
Chưa có đánh giá nào.